Thực trạng quản lý bùn thải mạ điện và biện pháp xử lý hiệu quả

Bùn thải mạ điện là “trạng thái kết thúc” của xử lý nước thải trong ngành công nghiệp mạ điện, có chứa một lượng lớn kim loại quý như đồng, niken, crom, sắt và kẽm. Nhưng nếu không được xử lý triệt để có thể gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người. Cùng chúng tôi phân tích tình hình thực tế và biện pháp xử lý bùn mạ điện nhé!

Tình hình bùn thải mạ điện

Các loại bùn cặn chứa chất ô nhiễm hữu cơ và kim loại thải ra từ các quá trình / hệ thống xử lý nước thải đang là vấn đề môi trường rất được quan tâm do việc đổ thải không an toàn. Các chất thải này là nguyên nhân gây ô nhiễm cho môi trường tiếp nhận ( nước, đất …) lan truyền. Và thông qua chuỗi thức ăn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

Ngành công nghiệp xi mạ điện là một ngành công nghiệp năng động. Nó đóng vai trò quan trọng giúp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hiện đại. Công nghiệp mạ điện thường được tạo ra một lượng nước thải chứa hàm lượng kim loại cao. Bùn mạ điện được tạo ra trong quá trình xử lý nước thải thông thường. Các chất gây ô nhiễm khác nhau và một lượng bùn thải khổng lồ chứa hàm lượng kim loại cao phát sinh đặt ra một vấn đề lớn liên quan đến việc quản lý chất thải. Bởi vì chứa kim loại nặng, bùn thải mạ điện được phân loại như chất thải nguy hại, theo danh mục chất thải châu Âu.

Thế giới

Theo báo cáo năm 2012 của cơ quan bảo vệ môi trường Đài Loan, lượng bùn thải mạ điện dao động từ 51,634 – 75,603 tấn mỗi năm.

  • Ở Nhật bản, bùn mạ điện từ các nhà máy mạ điện. Khoảng 65,000 tấn năm 2006. Bùn được khử xuống khoảng 70 – 80% lượng nước bằng cách sử dụng các phương pháp lọc, cuối cùng nó được xử lý hoặc sử dụng làm chất lấp đất. Các loại mạ điện khác nhau bao gồm : mạ vàng, mạ bạc, mạ cron và mạ niken cho vật liệu cán và mạ kẽm cho đai ốc và bu lông.
  • Các ngành công nghiệp mạ điện tạo ra số lượng bùn thải ngày càng lớn. Năm 2018 khoảng 100,000 tấn tại Trung Quốc. Lượng bùn này cần được xử lý trước khi thải ra để giảm thiểu tác động đến môi trường.

Việt Nam

Ở Việt Nam rất nhiều nhà máy, công ty cơ khí chế tạo đồ gia dụng, phụ kiện, linh kiện điện tử… với các dây chuyền mạ niken, đồng, crom lớn. Hàng năm thải ra hàng nghìn tấn bã thải rắn ( phần lớn được ép ráo nước từ bùn điện phân).

bùn thải mạ điện

Theo kết quả điều tra, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 187 nhà máy xi mạ quy mô khác nhau đang hoạt động. Tập trung chủ yếu tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Hà Nội hiện nay đã và đang phát triển 19 khu công nghiệp, khu công nghệ cao với tổng diện tích quy hoạch gần 5,250 ha. Cùng với đó là 110 cụm công nghiệp có tổng diện tích hơn 3000ha. Tuy nhiên, ngành công nghiệp mạ trong khu vực không được khuyến khích đầu tư tại các khu công nghiệp. Do đây là nơi tập trung đông dân cư, các hoạt động công nghiệp mạ có thể gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.

Đơn vị phát thải Lượng bùn thải xi mạ ( tấn / năm)
2013 2014 2015 2016 2017
Công ty TNHH Phụ tùng xe máy – ô tô GOSHI Thăng Long 547,5 585 620 657 693
Công ty TNHH công nghiệp Spindex HN 657 657 693,5 693,5 730
Công ty CP xích líp Đông Anh 8,782 9,037 9,037 9,465 9,465
Công ty TNHH Hà Nội Steel Center 0,012 0,012 0,012 0,012 0,012
Công ty TNHH Công nghệ Muto Hà Nội 3,650 3,650 5,110 5,110 5,110

Theo kết quả trên cho thấy hàm lượng Niken trong 3 mẫu bùn thải mạ được phân tích là rất lớn. Bên cạnh đó Cr , Fe cũng khá cao.

Nguồn gốc

Bùn mạ điện chủ yếu bắt nguồn từ chất thải rắn được tạo ra bởi các chất lỏng chất lỏng mạ điện và chất lỏng tắm điện phân trong các nhà máy mạ điện công nghiệp. Các thành phần hóa học của bùn điện là khá khác nhau. Do các quá trình sản xuất khác nhau và quá trình xử lý của các nhà sản xuất mạ điện. Phức tạp, chủ yếu chứa các hợp chất kim loại nặng như crom, sắt, niken, đồng, kẽm và muối hòa tan.

Biện pháp xử lý bùn cặn mạ điện

Bùn thải của các cơ sở mạ được thu hồi từ các dây chuyển khác nhau.

Dung dịch điện phân

Bùn cặn được lọc tách từ dung dịch điện phân các loại. Từ các công đoạn tẩy rửa và đánh bóng bề mặt các phôi mạ trước và sau khi mạ.

bể lọc

Than hoạt tính và các loại bùn cát lọc đã hết tác dụng

Các loại bùn cặn này đa phần được tập trung vào 1 bể lắng, trung hòa bằng vôi tôi và được ép thành bánh cho ráo nước. Loại bùn thải này có chứa hàm lượng cao các kim loại nặng như Cu, Cr, As, Ni, Cd… do việc sử dụng các muối chứa kim loại trong quá trình mạ. Bên cạnh độc tính môi trường, bùn mạ điện cũng có thể được coi là một loại tài nguyên do hàm lượng kim loại quý có giá trị cao.

THAM KHẢO : CÁCH SỬ DỤNG THAN HOẠT TÍNH HIỆU QUẢ

Polymer Anion

Polymer Anion xử lý bùn thải quặng sắt, vàng hay polyacrylamide anion chủ yếu được sử dụng để xử lý nước thải công nghiệp, sản xuất hóa chất tách rắn-lỏng. Làm giàu rửa xử lý nước thải than, nhà máy xử lý nước, chủ yếu là nó hoạt động như một chất làm đông. Chủ yếu được sử dụng trong bể lắng, bể đông tụ hiệu quả, các thiết bị máy ép bùn.

Máy ép bùn

Nắm được vấn đề xử lý chất thải ngành xi mạ là vô cùng khó khăn, máy ép bùn khung bản với nhiều ưu điểm giúp giải quyết tận gốc các loại bùn thải của ngành xi mạ. Đa dạng nhiều công xuất phù hợp với yêu cầu khách hàng.

THAM KHẢO : CÁC LOẠI MÁY ÉP BÙN THẢI HIỆU QUẢ

Thiết bị nào được sử dụng để giảm chi phí sấy của bùn hóa học?

Dây chuyền sấy bùn năng lượng không khí Youjia Xinneng là kinh tế, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Nó có thể được sử dụng rộng rãi trong sấy bùn hoạt tính, sấy bùn thải, sấy bùn hóa dầu, sấy bùn giấy, sấy bùn điện, sấy bùn đô thị, v.v … Bùn và các vật liệu có độ ẩm cao khác nhau như cặn được sấy khô. Dây chuyền sấy bùn năng lượng không khí rất đơn giản và thiết thực để vận hành, có lớp lót chống bụi tốt và bảo trì thuận tiện, và được sử dụng rộng rãi.

máy sấy bùn thải xi mạ

Dây chuyền sấy bùn năng lượng không khí được điều khiển bởi đai lưới hoặc tấm xích. Công suất được xác định theo sản lượng hàng ngày. Xem dữ liệu kỹ thuật cho các yêu cầu kỹ thuật cụ thể. Thiết bị cao khoảng 4,5m, chiều rộng và chiều dài dựa trên nhu cầu của khách hàng. Nó có một lỗ thông hơi, quạt làm mát và một bộ hệ thống kiểm soát nhiệt độ. Nhiệt độ được điều khiển tự động. Vùng nhiệt độ và đường dây độc lập với nhau, thuận tiện cho việc bảo trì. Phần gia nhiệt và phần truyền được tách riêng.