Nghị định 155/2016/NĐ-CP về thu gom, phân loại, vận chuyển & xử lý bùn thải

Hiện nay, việc thu gom, vận chuyển, xử lý bùn thải, chất thải. Đặc biệt bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, phân bùn bể phốt từ hộ gia đình và các công trình vệ sinh trong đô thị đã, đang trở thành bài toán khó đối với các nhà quản lý hầu hết các nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam. Dưới đây là một số quy định về xử lý bùn thải, thu gom, phân loại bùn thải, chất thải theo văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành.

Quy định về phân định, phân loại và đăng ký quản lý bùn thải

Theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Chủ nguồn thải có trách nhiệm phân định, phân loại bùn thải thu hồi từ hệ thống xử lý nước thải là chất thải nguy hại hay chất thải công nghiệp thông thường.

1. Phải thực hiện phân định, phân loại và đăng ký quản lý bùn thải

Tổ chức, cá nhân làm phát sinh bùn thải phải thực hiện phân định, phân loại và đăng ký quản lý bùn thải theo các quy định sau:

a) Bùn thải phát sinh thường xuyên trong hoạt động xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Thì phải thực hiện việc phân định, phân loại bùn thải, đăng ký quản lý bùn thải. Và thực hiện đúng trách nhiệm của chủ nguồn thải theo đúng các quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất thải.

phân loại bùn thải

b) Đối với bùn nạo vét phát sinh không thường xuyên từ các dự án cải thiện vệ sinh môi trường

Các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và giao thông đang hoặc sẽ khởi công thực hiện. Thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện phân định, phân loại và thông báo bằng văn bản. Về kế hoạch quản lý đối với khối lượng bùn thải phát sinh từ dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân quận – huyện nơi phát sinh bùn thải. Kế hoạch tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý khối lượng bùn thải này phải tuân thủ theo đúng Quyết định phê duyệt. Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các giấy tờ môi trường khác có liên quan của dự án đã được phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định.

2. Đối với khối lượng bùn đất phát sinh trong hoạt động xây dựng

Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trong việc phân định, phân loại để xác định tính chất, thành phần của bùn đất. Khối lượng bùn đất phát sinh này phải được chủ đầu tư thông báo bằng văn bản. Chậm nhất là ba tháng trước thời điểm phát sinh đến cơ quan chức năng theo quy định sau:

a) Bùn đất phát sinh từ các dự án cải thiện vệ sinh môi trường Thành phố

Các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp quy mô lớn, các công trình hạ tầng kỹ thuật và giao thông đô thị của Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn xác định tính chất thành phần và phương án xử lý khối lượng bùn đất theo quy định.

b) Bùn đất phát sinh từ hoạt động xây dựng, cải tạo riêng lẻ

Các công trình xây dựng dân dụng do Ủy ban nhân dân quận – huyện cấp phép xây dựng: Ủy ban nhân dân quận – huyện nơi phát sinh bùn đất chủ trì. Hướng dẫn xác định tính chất thành phần và phương án xử lý khối lượng bùn đất theo quy định

Quy định về thu gom, vận chuyển bùn thải

1. Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển bùn thải không được làm rơi vãi

Gây phát tán bụi, mùi hôi và nước rò rỉ ra môi trường theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Chỉ những tổ chức có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được phép thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển bùn thải từ nơi phát sinh về địa điểm xử lý tập trung.

vận chuyển bùn thải

Nghiêm cấm các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc thu gom, vận chuyển bùn thải.

2. Đối với hoạt động nạo vét, thu gom, vận chuyển bùn thải thoát nước

Bùn sau xử lý nước thải từ hệ thống thoát nước và các trạm/nhà máy xử lý nước thải tập trung do nhà nước làm chủ sở hữu. Các đơn vị dịch vụ xử lý là các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển bùn thải từ nơi phát sinh về địa điểm xử lý tập trung.

3. Đối với khối lượng bùn thải, bùn nạo vét phát sinh không thường xuyên

Các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật và giao thông đô thị đang hoặc sẽ khởi công thực hiện. Chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu thi công tổ chức thu gom, vận chuyển bùn thải về địa điểm xử lý tập trung theo quy định. Trường hợp chủ đầu tư hoặc nhà thầu không có năng lực thì có thể thuê các đơn vị dịch vụ thu gom vận chuyển nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để thực hiện dịch vụ.

4. Chuyển giao bùn thải

Việc chuyển giao bùn thải giữa tổ chức, cá nhân làm phát sinh bùn thải cho đơn vị dịch vụ thu gom vận chuyển. Phải được thực hiện bằng hình thức hợp đồng dịch vụ theo đúng quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất thải và các quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Phương tiện thu gom, vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật

Các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển phải đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển cơ giới đường bộ/đường thủy chuyên dụng. Bồn xe hoặc thùng xe có van khóa. Trên xe ghi dòng chữ “XE THU GOM VẬN CHUYỂN BÙN THẢI”, xe tải có thùng chứa kín đảm bảo không rò rỉ nước và bạt phủ kín hạn chế phát tán mùi khi lưu thông). Được cấp phép lưu hành và chứng nhận kiểm định đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

6. Đảm bảo vận chuyển bùn thải theo đúng hời gian và tuyến đường quy định

Các phương tiện vận chuyển bùn thải, bùn đất phải tuân thủ đúng quy định hiện hành của Thành phố về thời gian và tuyến đường được phép lưu thông. Đối với các công trình trọng điểm, cấp bách theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Giao Sở Giao thông vận tải xem xét đề xuất thời gian vận chuyển phù hợp để đẩy nhanh tiến độ công

Quy định về xử lý bùn thải theo quy định pháp luật hiện hành

Bùn thải phải được lưu giữ, thu gom và vận chuyển về địa điểm xử lý tập trung theo quy định.

quy định về xử lý bùn thải

– Việc xử lý và tái sử dụng bùn thải phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng bùn thải. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường.

– Nghiêm cấm việc trao đổi, mua bán và xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường.

Bùn đất đã được phân định thành phần, tính chất

Chủ yếu là đất, cát, không có tạp chất ô nhiễm, không có mùi hôi và không tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thì được xử lý bằng cách bồi đắp cho đất trồng cây hoặc san lấp tại các khu vực đất. Hoặc tận dụng trực tiếp làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, gạch không nung, bê tông, đất sạch tại các địa điểm được phép xử lý theo đúng quy định.

Bùn sau xử lý nước cấp nếu được các cơ quan chức năng xác định không có tạp chất ô nhiễm

Bùn thải không có mùi hôi và không tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thì được quản lý tương tự bùn đất.

Bùn thải phát sinh từ các quá trình xử lý nước thải công nghiệp

Bùn thải có chứa hàm lượng cao các kim loại nặng như Cu, Cr, As, Ni, Cd. Đặc biệt là bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải tập trung của các ngành sản xuất: điều chế hóa chất vô cơ, hữu cơ. Xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại, các vật liệu khác. Và bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp. Khu chế xuất có các ngành nghề sản xuất thuộc lĩnh vực nêu trên là chất thải nguy hại. Do đó, cần quản lý, thu gom, xử lý bùn thải bởi các đơn vị chức năng có giấy phép hành nghề quản lý CTNH.

Mức xử phạt với hành vi xả thải sai quy định

Mức xử phạt

Mức xử phạt đối với hành vi xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên. Được hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, cụ thể:

STT Định lượng nước thải ( m³/ngày) Mức phạt ( VNĐ)
1 < 05 m³/ngày 50.000.000 – 100.000.000
2 từ 05 m³/ngày đến dưới 10 m³/ngày 100.000.000 – 110.000.000
3 từ 10 m³/ngày đến dưới 20 m³/ngày 110.000.000 – 120.000.000
4 từ 20 m³/ngày đến dưới 40 m³/ngày 120.000.000 – 130.000.000
5 từ 40 m³/ngày đến dưới 60 m³/ngày 130.000.000 – 140.000.000
6 từ 60 m³/ngày đến dưới 80 m³/ngày 140.000.000 – 150.000.000
7 từ 80 m³/ngày đến dưới 100 m³/ngày 150.000.000 – 160.000.000
8 từ 100 m³/ngày đến dưới 200 m³/ngày 160.000.000 – 180.000.000
9 từ 200 m³/ngày đến dưới 400 m³/ngày 180.000.000 – 200.000.000
10 từ 400 m³/ngày  đến dưới 600 m³/ngày 200.000.000 – 220.000.000
11 từ 600 m³/ngày đến dưới 800 m³/ngày 220.000.000 – 250.000.000
12 từ 800 m³/ngày đến dưới 1.000 m³/ngày 250.000.000 – 300.000.000
13 từ 1.000 m³/ngày đến dưới 1.200 m³/ngày 300.000.000 – 350.000.000
14 từ 1.200 m³/ngày đến dưới 1.400 m³/ngày 350.000.000 – 400.000.000
15 từ 1.400 m³/ngày đến dưới 1.600 m³/ngày 400.000.000 – 450.000.000
16 từ 1.600 m³/ngày đến dưới 1.800 m³/ngày 450.000.000 – 500.000.000
17 từ 1.800 m³/ngày đến dưới 2.000 m³/ngày 500.000.000 – 550.000.000
18 từ 2.000 m³/ngày đến dưới 2.500 m³/ngày 550.000.000 – 600.000.000
19 từ 2.500 m³/ngày đến dưới 3.000 m³/ngày 600.000.000 – 650.000.000
20 từ 3.000 m³/ngày đến dưới 3.500 m³/ngày 650.000.000 – 700.000.000
21 từ 3.500 m³/ngày đến dưới 4.000 m³/ngày 700.000.000 – 750.000.000
22 từ 4.000 m³/ngày đến dưới 4.500 m³/ngày 750.000.000 – 850.000.000
23 từ 4.500 m³/ngày đến dưới 5.000 m³/ngày 850.000.000 – 950.000.000
24 từ 5.000 m³/ngày (24 giờ) trở lên 950.000.000 – 1.000.000.000

Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quá được quy định taị Khoản 13 Điều 14 Nghị định 155/2016/NĐ-CP

a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn. Do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường. Trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức xử phạt đối với hành vi xả nước thải. Có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP.